Cho em hỏi là em hay thấy mọi người mua đất sổ chung qua văn phòng luật sư, vậy qua văn phòng luật sư thì có hiệu lực về mặt pháp luật như thế nào? Sau này có hợp pháp với các cơ quan nhà nước hay không? Có rủi ro gì khi mua bán nhà đất qua văn phòng luật sư hay không?
[Theo Luật sư: Vũ Văn Toàn – Đoàn Luật sư Thành phố Hà Nội.
] Bạn mua đất sổ chung qua văn phòng luật sư, thực ra đó là hình thức mua bán, chuyển nhượng nhà đất chỉ do hai bên lập và ký với nhau có người làm chứng là Văn phòng luật sư
Việc làm chứng của Văn phòng luật sư là không trái với quy định pháp luật, nhưng nó không tuân thủ đầy đủ thủ tục theo luật định là Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chúng thực. Văn phòng luật sư làm chứng cũng chỉ là người thứ 3 chỉ khác một điều Văn phòng luật sư sẽ kiểm tra nội dung giao dịch mình làm chứng có hợp pháp không.
Việc mua bán nhà đất như vậy thì rủi ro lớn hơn luôn thuộc về phía người mua. Người mua có thể phải đợi rất lâu mới có thể sang tên cho mình, thậm chí không sang tên được, hoặc đang làm thủ tục thì xảy ra tranh chấp, lúc đó phần thiệt hơn sẽ thuộc về phía người mua.
Vậy nên nếu bạn buộc phải lựa chọn cách mua nhà đất đứng tên chung nhà đất như vậy thì về mặt pháp lý chỉ có thể có cách giúp cho bạn hạn chế rủi ro tránh bị mất tiền, mà không thể đảm bảo cho bạn sẽ giữ được nhà, đất đã mua nếu sau này không may xảy ra tranh chấp.
[Theo thành viên phuongland của thuvienphapluat] Căn cứ khoản 167 Luật Đất đai 2013 quy định
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.